Các đơn vị trực thuộc

Video

Căn cứ nào xác định 'giảm trừ gia cảnh' khi nộp thuế thu nhập?

Căn cứ nào xác định 'giảm trừ gia cảnh' khi nộp thuế thu nhập?

Căn cứ nào xác định 'giảm trừ gia cảnh' khi nộp thuế thu nhập?

Căn cứ nào xác định 'giảm trừ gia cảnh' khi nộp thuế thu nhập?

Căn cứ nào xác định 'giảm trừ gia cảnh' khi nộp thuế thu nhập?
Căn cứ nào xác định 'giảm trừ gia cảnh' khi nộp thuế thu nhập?

Tin Tức

Căn cứ nào xác định 'giảm trừ gia cảnh' khi nộp thuế thu nhập?

09-05-2017 09:44:28 AM
Giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Khoản 1 điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung 2012 quy định, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Mức giảm trừ gia cảnh:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”

Khoản 2 điều 12 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp các đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế

Tại khoản 3 điều này quy định đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc như sau:

- Con dưới 18 tuổi;

- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động;

- Con đang theo học tại các trường: đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều này;

- Người ngoài độ tuổi lao động hoặc người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm:

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;

- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.

Điều 13 Nghị định này quy định về giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:

+ Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;

+ Khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

- Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích kinh doanh.

- Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào thì được tính giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.

Thục Linh

Các tin khác

Sản phẩm

Đối tác